Hiện đất nước Nhật Bản đang phải đối mặt với tình trạng già hóa dân số. Điều này khiến các doanh nghiệp vừa và nhỏ thiếu hụt sức lao động nghiêm trọng gây ảnh hưởng rất lớn đến nền kinh tế đất nước mặt trời mọc. Chính vì vậy, Chính phủ Nhật Bản đã quyết định thông qua một loại visa mới với tên gọi là “Visa Kỹ năng đặc định”. Đây thực sự là một cơ hội tốt để người lao động Việt Nam được làm việc tại Nhật Bản với những chế độ đãi ngộ tốt.
1. Visa kỹ năng đặc định là gì?
Để giải quyết vấn đề thiếu hụt lao động ngày càng trầm trọng, ngày 1/11/2018, chính phủ Nhật Bản đã hoàn thiện 2 tư cách lao động mới có tên gọi là “Visa kỹ năng đặc định” (Tokutei Ginou). Dự kiến từ tháng 4/2019 loại visa mới này sẽ được triển khai. Mục đích thiết yếu của “visa kỹ năng đặc định” là giúp người lao động có trình độ tiếng Nhật và tay nghề tốt có thể lưu trú lâu hơn tại Nhật Bản và có một chế độ đãi ngộ tốt hơn. Đồng thời giảm thiểu tình trạng lao động lưu trú bất hợp pháp nhằm mục tiêu tạo ra xã hội công bằng bình đẳng cho người lao động nước ngoài.
Visa kỹ năng đặc định được chia làm 2 loại là visa kỹ năng đặc định loại 1 và kỹ năng đặc định loại 2. Các ngành nghề được phép tiếp nhận cũng như điều kiện để xin visa và quyền lợi của 2 loại visa này cũng rất khác nhau.
2. Visa kỹ năng đặc định loại 1
a. Những ngành nghề được tiếp nhận
Hiện tại, có 14 ngành nghề được xét tư cách lưu trú kỹ năng đặc định loại 1. Bao gồm những ngành nghề dưới đây:
1. Xây dựng (建設業)
2. Ngành điện – điện tử (電気電子情報関連産業)
3. Ngành đóng tàu, hàng hải (造船・舶用工業)
4. Nông nghiệp (農業)
5. Ngành hàng không (航空業)
6. Ngành công nghiệp vật liệu (素形材産業)
7. Ngư nghiệp (漁業)
8. Ngành dịch vụ ăn uống (外食業)
9. Vệ sinh các toà nhà (ビルクリーニング)
10. Ngành chế tạo máy (産業機械製造業)
11. Ngành khách sạn (宿泊業)
12. Ngành bảo dưỡng, sửa chữa oto (自動車整備業 )
13. Ngành công nghiệp sản xuất thực phẩm và đồ uống (飲食料品製造業)
14. Ngành hộ lý (介護)
Các ngành nghề được phép tiếp nhận lao động theo visa kỹ năng đặc định lần1 lần này không được quy định trong Luật Xuất Nhập Cảnh mà quy định tại Pháp Lệnh của Bộ Pháp Vụ. Chính vì vậy, nếu như Nhật Bản tiếp tục thiếu hụt lao động thuộc ngành nghề khác ngoài những ngành trên thì danh sách các ngành nghề được tiếp nhận lao động dưới visa kỹ năng đặc định loại 1 sẽ được mở rộng, bởi việc bổ sung Pháp lệnh sẽ dễ dàng hơn.
b. Điều kiện để đi Visa Kỹ năng đặc định loại 1
Để đủ điều kiện có visa kỹ năng đặc định loại 1 người lao động nước ngoài cần có những kiến thức, kinh nghiệm thực tiễn trong một khoảng thời gian nhất định để sau khi sang Nhật có thể làm được ngay một số công việc nhất định mà không cần phải đào tạo, tập huấn gì nhiều.
Tùy vào từng đối tượng lao động xét tư cách lưu trú, kỹ năng đặc định loại 1 sẽ có những yêu cầu khác nhau:
Thực tập sinh kỹ năng đã hoàn thành chương trình thực tập 3 năm
+ Tối thiểu phải đáp ứng được một trong 2 tiêu chí sau: Chứng chỉ chứng nhận đỗ kỳ thi chuyển giai đoạn 3 hoặc Chứng nhận hoàn thành thực tập do Công ty tiếp nhận cấp.
+ Yêu cầu thi tiếng Nhật: được miễn
+ Yêu cầu thi tay nghề:
• Đối với thực tập sinh quay lại theo tư cách kỹ năng đặc định đúng ngành nghề cũ thì sẽ được miễn không phải thi tay nghề .
• Đối với thực tập sinh quay lại ngành nghề khác thì sẽ phải thi tay nghề.
Ví dụ: TTS ngành cơ khí muốn quay lại theo tư cách kỹ năng đặc định chuyên ngành cơ khí sẽ được miễn thi tay nghề. Nhưng TTS ngành cơ khí muốn quay lại theo ngành chế biến thực phẩm thì phải thi kỳ thi kỹ năng chế biến thực phẩm.
+ Không thuộc diện bị cấm nhập cảnh vào Nhật do vi phạm pháp luật Nhật Bản trong quá trình sinh sống và làm việc ở Nhật.
Thực tập sinh đã hoàn thành chương trình thực tập 3 năm và gia hạn thêm 2 năm
+ Yêu cầu thi tiếng Nhật: được miễn
+ Yêu cầu thi tay nghề:
• Đối với thực tập sinh quay lại theo tư cách kỹ năng đặc định đúng ngành nghề cũ thì sẽ được miễn không phải thi tay nghề.
• Đối với thực tập sinh quay lại ngành nghề khác thì sẽ phải thi tay nghề.
+ Không thuộc diện bị cấm nhập cảnh do vi phạm pháp luật Nhật Bản trong quá trình sinh sống và làm việc ở Nhật.
Lao động phổ thông
+Độ tuổi: đủ 18 tuổi trở lên
+Thi đỗ kỳ thì kỹ năng tay nghề
+Thi đỗ kỳ thi tiếng Nhật
+Đủ tiêu chuẩn điều kiện sức khỏe đi xuất khẩu Nhật Bản
c. Quyền lợi của người lao động khi được cấp Visa kỹ năng đặc định loại 1
+ Được hưởng mức lương cao hơn mức lương tối thiểu của người Nhật
+ Thời hạn Visa tối đa lưu trú tại Nhật là 5 năm
+ Và những quyền lợi khác theo quy định của pháp luật Nhật Bản
Lưu ý: Đối với lao động được cấp Visa kỹ năng đặc định loại 1, sau khi hết hạn hợp đồng không thuộc ngành nghề hoặc không đủ điều kiện xin Visa kỹ năng đặc định loại 2 thì sẽ buộc phải về nước.
3. Visa kỹ năng đặc định loại 2
a. Những ngành nghề được tiếp nhận
Hiện tại, chỉ có 2 ngành nghề được xét tư cách lưu trú kỹ năng đặc định loại 2. Đó là:
+ Ngành Xây dựng
+ Ngành đóng tàu, hàng hải
b. Điều kiện cấp Visa kỹ năng đặc định Nhật Bản loại 2
- Có kỹ năng tay nghề cao
- Thi đỗ kỳ thi được Bộ pháp vụ quy định
c. Quyền lợi của người lao động khi được cấp Visa kỹ năng đặc định loại 2
+ Được hưởng mức lương cao hơn mức lương tối thiểu của người Nhật
+ Thời hạn Visa lưu trú tại Nhật là 5 năm và không giới hạn số lần gia hạn
+ Có cơ hội xin Visa vĩnh trú tại Nhật
+ Được bảo lãnh người thân qua Nhật sinh sống và làm việc
4. So sánh sự khác nhau giữa Visa kỹ năng đặc định loại 1 và loại 2
Sự khác nhau giữa Visa Tokutei Ginou loại 1 và loại 2 gồm:
- Visa kỹ năng đặc định loại 1: thời hạn lưu trú tại Nhật tối đa là 5 năm. Không được bảo lãnh người thân qua Nhật.
- Visa kỹ năng đặc định loại 2: thời hạn lưu trú tại Nhật là 5 năm và có cơ hội cấp visa vĩnh trú tại Nhật. Được phép bảo lãnh người thân sang Nhật. Đối tượng được bảo lãnh là vợ/chồng và con cái.
Trên đây là một số thông tin về loại hình visa kỹ năng đặc định vừa được chính phủ Nhật Bản thông qua. Hy vọng thông qua bài viết này, các bạn đã tìm được câu trả lời cho câu hỏi Visa kỹ năng đặc định là gì rồi phải không? Chúc các bạn thành công!
Nguồn: Internet